Cách học câu bị động tiếng Trung
Học câu bị động trong tiếng Trung thế nào để dễ hiểu, dễ nhớ nhất? Dưới đây là những hướng dẫn của chúng tôi cho các bạn cách học câu bị động trong tiếng Trung hiệu quả nhất.
Câu bị động trong tiếng trung Chủ ngữ chịu sự chi phối của hành vi động tác, phần chủ động phát ra động tác lại là tân ngữ của giới từ “叫,被,让” vd:
新画报被同学们借走了。 xin hùabào bèi tongxué men jièzõu le. truyện tranh mới bị bạn học mượn đi rồi
录音机叫爸爸关上了。Lùyinji jiào baba guanshàngle. Máy thâu băng bị cha tắtđi rồi.
词典让我忘在家里了。Cidian ràng wo wang zài jialĩ le. Từ điển bị tôi quên ở nhà rồi. Khi dùng loại câu nầy, cần chú ý các điễm sau :
a. động từ vị ngữ của loại câu nầy phải là động từ cập vật. Về ý nghỉa có thể chi phối được chủ ngữ.
b. Phía sau động từ nói chung thường có thành phần khác như “走了”“上了”“在家里了”trong 3 câu vd trên.
c. “被,叫,让” cùng với phần chủ động sau nó tạo thành ngữ giới tân làm trạng ngữ.
d. “被”được dùng nhiều trong cả viết và nói. “叫,让”thường dùng trong khẩu ngữ. Tân ngữ sau “被”có thể có có thể ko, còn sau “叫,让”bắt buộc phải có tân ngữ (nếu ko biết hoặc ko thể nói ra thì dùng “人”). Vd:
1. 那个工人被救活了。Nèi ge gong ren bèi jìu huó le. Người công nhân ấy đã được cứu sống.
2. 他的自行车叫人偷走了。Ta de zixingche jiào ren tou zõu le. Xe đạp anh ấy bị người ta đánh cắp rồi.
Nếu câu có động từ năng nguyện và phó từ phủ định, chúng sẽ được dùng trước “被,叫,让”vd :
1. 妹妹的衣服没有让雨弄湿。Meimei de yifu méiyou rang yũ nòng shi. Áo của em gái ko bị mưa ước.
2. 这个玩具现有还不能叫孩子看见。Zhèi ge wan jù xìan you hái bunéng jiào háizi kànjiàn. Đồ chơi nầy bây giờ chưa thể cho con nhìn thấy.
Câu bị động trong tiếng trung Chủ ngữ chịu sự chi phối của hành vi động tác, phần chủ động phát ra động tác lại là tân ngữ của giới từ “叫,被,让” vd:
新画报被同学们借走了。 xin hùabào bèi tongxué men jièzõu le. truyện tranh mới bị bạn học mượn đi rồi
录音机叫爸爸关上了。Lùyinji jiào baba guanshàngle. Máy thâu băng bị cha tắtđi rồi.
词典让我忘在家里了。Cidian ràng wo wang zài jialĩ le. Từ điển bị tôi quên ở nhà rồi. Khi dùng loại câu nầy, cần chú ý các điễm sau :
a. động từ vị ngữ của loại câu nầy phải là động từ cập vật. Về ý nghỉa có thể chi phối được chủ ngữ.
b. Phía sau động từ nói chung thường có thành phần khác như “走了”“上了”“在家里了”trong 3 câu vd trên.
c. “被,叫,让” cùng với phần chủ động sau nó tạo thành ngữ giới tân làm trạng ngữ.
d. “被”được dùng nhiều trong cả viết và nói. “叫,让”thường dùng trong khẩu ngữ. Tân ngữ sau “被”có thể có có thể ko, còn sau “叫,让”bắt buộc phải có tân ngữ (nếu ko biết hoặc ko thể nói ra thì dùng “人”). Vd:
1. 那个工人被救活了。Nèi ge gong ren bèi jìu huó le. Người công nhân ấy đã được cứu sống.
2. 他的自行车叫人偷走了。Ta de zixingche jiào ren tou zõu le. Xe đạp anh ấy bị người ta đánh cắp rồi.
Nếu câu có động từ năng nguyện và phó từ phủ định, chúng sẽ được dùng trước “被,叫,让”vd :
1. 妹妹的衣服没有让雨弄湿。Meimei de yifu méiyou rang yũ nòng shi. Áo của em gái ko bị mưa ước.
2. 这个玩具现有还不能叫孩子看见。Zhèi ge wan jù xìan you hái bunéng jiào háizi kànjiàn. Đồ chơi nầy bây giờ chưa thể cho con nhìn thấy.
Comments
Post a Comment